Mô tả

ĐẶC ĐIỂM
Đầu típ mở
4 lỗ bên và 1 lỗ ở giữa
Có đường phản quang
Với ống nuôi ăn đường mũi dài 95 cm vạch chia 35, 40, 45, 50, 60, 70, 80 cm
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Sử dụng khi luồn ống vào trong dạ dày qua đường mũi rồi cho chất dinh dưỡng vào.
NGUYÊN TẮC
Catheter đặt nội khí quản dẫn đến dạ dày bằng đường mũi, và thực hiện việc bơm các chất dinh dưỡng.
Dinh dưỡng đi theo lumen, qua đầu và các lỗ bên vào cơ thể.
Sản phẩm đã được khử trùng bằng ethylene oxide
Thời gian lưu trong cơ thể của sản phẩm này là trong vòng 30 ngày
Không sử dụng chất kích ứng và hóa chất
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Các phương pháp sau đây được sử dụng phổ biến.
① Bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa, hoặc nửa nằm nữa ngồi, tuỳ thuộc theo tình hình.
② Catheter được phủ một chất bôi trơn hoặc gây tê lên bề mặt sau đó đưa đến lỗ mũi để dẫn vào cơ thể.
③ Cầm ống thông theo kiểu cầm bút, đẩy nhẹ nhàng thẳng góc với mặt và dọc theo trần trên của sóng mũi.
④ Kiểm tra vị trí của catheter bằng X quang.
⑤ Tại một vị trí trong lỗ mũi, cố định catheter (bằng thạch cao, vv).
⑥ Ở phần cuối catheter, kết nối các túi dinh dưỡng , vv ..
⑦ Sau khi hoàn tất truyền chất dinh dưỡng, bơm tối thiểu là 30ml nước ấm hoặc nước, để làm sạch lòng ống thông. Ngoài ra bơm 20 ~ 30ml không khí, để loại bỏ độ ẩm trong ống thông.
⑧ Khi không cho ăn, vv, đậy nắp thật chắc, đề phòng trào ngược dịch dạ dày.
⑨ Khi tháo ống thông, loại bỏ các phần cố định ống thông trên da, nhẹ nhàng kéo ra khỏi lỗ mũi.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
① Cấm tái sử dụng (một sản phẩm/trường hợp).
② Không sử dụng que dò và guide wire nằm ngoài quy cách đóng gói của sản phẩm.
(Đối với que dò và guide wire đàn hồi có đường kính ngoài nhỏ hơn, có nguy cơ cao chèn sai lầm vào khí quản. Ngoài ra, từ lỗ bên đầu ống rơi ra, có nguy cơ gây thiệt hại cho dạ dày, vách đường tiêu hóa như
ruột).
THẬN TRỌNG VÀ LƯU Ý
① Nhận biết những thiệt hại của việc chèn ống không chính xác, sai lạc lên khí quản, vách khí quản, phổi.
Khi cảm thấy sức cản lúc chèn catheter hoặc bệnh nhân ho thì không được cưỡng ép tiếp tục, điều này có thế làm tổn thương phổi, nên kéo ra và thực hiện thao tác lại từ đầu. (Bơm các chất dinh dưỡng đến các cơ quan bị tổn thương như phổi có thể gây ra rối loạn chức năng phổi)
② Khi đưa hay lưu ống thông, đầu ống dựa vào một vài phương pháp như dùng X quang để xem ống thông đã được đưa vào đúng vị trí hay chưa, hút dịch dạ dày, nghe âm thanh bọt khí, xác định vị trí vạch đo độ sâu
③ Phía cuối ống thông kết nối với túi dinh dưỡng phải được lựa chon một cách an toàn và phù hợp. Sau khi bắt đầu sử dụng phải kiểm tra lại, tránh bất kỳ kết nối rò rỉ hoạc lỏng trong lúc truyền.
④ Không khâu cố định ống thông vào da.
⑤ Khi cố định ống thông bằng cách sử dụng các chất kết dính thạch cao, vv, lúc loại bỏ cần từ từ và cẩn thận bóc bỏ.
(Đối với đường kính nhỏ của ống thông, khi sử dụng chất kết dính quá chắc chắn như keo hoặc thạch cao, tải trọng quá mức, khi bóc bỏ, tác dụng lên ống thông có thể làm ống thông bị đứt).
⑥ Khi cho chất dinh dưỡng vào phải tham chiếu văn bản đính kèm.
⑦ Khi đóng nắp ở phần cuối bộ phận ống thông phải lau khô nơi bị ướt bởi chất dinh dưỡng hay nước trước khi đóng nắp.
(Nếu ướt, tự nhiên nắp sẽ bị rơi ra từ cuối đầu ống, và các dịch trong dạ dày sẽ chảy ngược ra).
⑧ Khi tháo nắp, nắm chặt nắp, từ từ một cách cẩn thận để mở.
(Quá mạnh có thể làm cho nắp bị đứt).
⑨ Khi sử dụng sản phẩm này, phải thường xuyên theo dõi, không để xảy ra rò rĩ ở các kết nối.