10 Thảo dược chữa đau nhức xương khớp hiệu quả, bạn nên biết!

10 Thảo dược chữa đau nhức xương khớp hiệu quả, bạn nên biết!

Đau nhức xương khớp hiện nay đã không còn là vấn đề của người trung niên và người già mà còn là vấn đề của lớp trẻ, của mọi nhà. Làm thế nào để giải quyết mối lo ngại này?


Chữa trị đau nhức xương khớp có thể dùng nhiều cách: những bài tập thể dục, vật lý trị liệu, sử dụng các loại thuốc tây, thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó phương pháp điều trị bằng các loại thảo dược, cây thuốc nam cũng là một trong những biện pháp giảm đau nhức  an toàn, mang lại nhiều dấu hiệu tích cực cho người bệnh. Đó là những loại thảo dược nào?


10 THẢO DƯỢC CHỮA ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP



1. Lá ngải cứu

Theo Đông y, ngải cứu vị đắng, tính ấm có tác dụng làm ấm các kinh lạc, trừ hàn, hoạt huyết, làm tan máu tụ, bầm tím, kháng viêm, giảm đau. Là vị thuốc chủ trị trong các bài thuốc chữa các bệnh đau nhức do xương khớp gây ra. Ngải cứu có thể sử dụng bằng nhiều cách như sắc nước uống, đắp lên vùng đau nhức hoặc hơ điếu ngải…

Nguyên liệu:

  • 250g ngải cứu tươi
  • 120ml dấm gạo


Cách thực hiện:

  • Ngải cứu rửa sạch với muối, giã nát, dấm đun nóng;
  • Dùng một miếng vải hoặc khăn sạch, mỏng gói lá ngải cứu trộn với dấm đắp lên vùng đau nhức.
  • Thực hiện liên tục nhiều đợt, mỗi đợt kéo dài 15 ngày thì ngưng rồi tiếp tục. 

Lưu ý: Nếu dùng ngải cứu để uống, chỉ nên uống từ 3 – 5g ngải cứu tươi 1 lần. Không nên sắc uống thay trà vì ngải cứu có dược tính cao nên dễ gây ngộ độc.

Ngoài ra lá ngải cứu còn được điều chế thành tinh dầu ngải dùng ngoài da, trị liệu trực tiếp hoặc kết hợp xoa bóp, bấm huyệt hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ xương khớp. ​

>> Xem thêm chi tiết về tinh dầu ngải cứu tại đây

2. Cây trinh nữ (xấu hổ đỏ)

Cây trinh nữ, còn có tên gọi khác là cây xấu hổ, cây mắc cỡ. 

Theo Đông y, xấu hổ vị ngọt chát, tính mát, có công dụng chống viêm, trấn an tinh thần. Được sử dụng để điều trị đau lưng, đau nhức xương khớp, thấp khớp, tê thấp, chữa suy nhược thần kinh,...

Nguyên liệu:

  • 120 rễ cây xấu hổ
  • Rượu 40 độ
  • 600ml nước

Cách thực hiện:

  • Rễ cây xấu hổ đem sao vàng, sao thơm, tẩm rượu 40 độ cho khô;
  • Sắc với 600ml nước, thấy còn 200 – 300ml nước thì ngưng;
  • Chia thành 2 – 3 lần uống/ngày, sử dụng kiên trì 5 – 7 ngày để thấy hiệu quả.

3. Cây huyết đằng

Huyết đằng có vị đắng chát, tính bình có công dụng hoạt huyết, khu phong, thanh nhiệt giải độc. Ngoài ra, còn có tác dụng thư cân hoạt lạc giúp chữa các chứng đau nhức xương khớp, đau mỏi đầu gối, gân cốt tê dại. 

Nguyên liệu:

  • 20 – 40g huyết đằng

Cách thực hiện:

  • Sử dụng huyết đằng sắc với nước để uống;
  • Có thể kết hợp với cốt toái bổ, cẩu tích, ngưu tất, tỳ giải mỗi thứ 20g cùng 4g bạch chỉ, 6g thiên niên kiện để thêm hiệu quả. 

4. Dây đau xương

Dây đau xương, tên khoa học Tinospora sinensis, còn gọi là khoan cân đằng, là một loài thực vật có hoa trong họ Biển bức cát. 

Dây đau xương vị đắng, tính mát, có công dụng lợi thấp, thư cân, khu phong, hoạt lạc, chỉ thống. Được sử dụng để chữa các bệnh đau xương khớp, tê bại, tê thấp, đau nhức gân cốt, đau dây thần kinh hông…


Có nhiều cách sử dụng:

  • Cách 1: Lấy 1 nắm dây đau xương rửa sạch, giã nhỏ, đắp trực tiếp lên vùng đau nhức.
  • Cách 2: Lấy thân dây đau xương thái nhỏ, sao vàng, cho vào bình ngâm với rượu. Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 ly nhỏ sẽ có hiệu quả.

5. Cỏ xước

Cỏ xước còn có tên gọi khác là Ngưu Tất Nam, bộ phận được dùng làm thuốc chủ yếu là rễ. Theo y học cổ truyền, cỏ xước vị chua đắng, tính mát. Được sử dụng để chữa các chứng đau lưng, nhức xương, viêm khớp, sưng đầu gối, ứ huyết trong tử cung, kinh nguyệt không đều…

Nguyên liệu: 

  • 16g rễ cỏ xước, 16g nhọ nồi, 16g hy thiêm thảo
  • 12g ngải cứu, 12g thương nhĩ tử
  • 20g phục linh

Cách thực hiện:

  • Cho nguyên liệu đã chuẩn bị vào chảo, sao vàng;
  • Sắc với 3 lần nước rồi trộn các nước thuốc này với nhau để sắc thêm lần nữa;
  • Khi nước cô lại thì chia làm 3 lần uống, dùng liên tục 1 tuần sẽ thấy tác dụng.
  • Ngoài ra, có thể dùng từ 10 – 16g cỏ xước sắc với nước uống mỗi ngày nếu không có những nguyên liệu trên.

6. Lá lốt

Lá lốt là cây thân thảo đa niên có tên khoa học Piper Sarmentosum là cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp dễ gặp, dễ sử dụng. Lá lốt vị cay, tính ấm, mùi thơm có tác dụng ôn trung, tán hàn, chỉ thống hạ khí. Được sử dụng nhiều để hỗ trợ chữa các bệnh phong hàn thấp, đau lưng, tê bại, tê thấp, đau gấp ngang lưng…

Nguyên liệu:

  • 1 nắm lá lốt

Cách thực hiện:

  • Lá lốt phơi khô trong bóng râm cho héo;
  • Sắc với nước trong 30 phút rồi lọc lấy phần nước bỏ bã;
  • Uống sau bữa ăn tối.

7. Đỗ trọng

Đỗ trọng là một loài cây gỗ nhỏ có tên khoa học Eucommia ulmoides. 

Đỗ trọng là cây thuốc quý có vị ngọt đắng, hơi cây, tính ôn, không độc đi vào kinh thận, thủ thái âm Phế, kinh Can và Thận. Có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân cốt nên thường được sử dụng để cải thiện các chứng đau nhức do bệnh xương khớp gây ra.

Nguyên liệu:

  • 320g đỗ trọng; 320g đan sâm
  • 200g xuyên khung

Cách thực hiện:

  • Lấy nguyên liệu đã chuẩn bị thái vụn, ngân với 1 lít rượu trắng;
  • Có thể dùng được sau 5 ngày, uống 2 lần/ngày, mỗi lần từ 20 – 30ml.

Vỏ cây đỗ trọng khô dùng làm thuốc

8. Đơn châu chấu

Đơn châu chấu còn có tên gọi khác là đinh lăng gai, độc lực, cây cuồng. Là vị thuốc nam có vị cay đắng, tính ấm. Tất cả các bộ phận của cây có thể được sử dụng để làm thuốc cụ thể: vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, tán ứ, tiêu thũng; rễ và lá có khả năng tiêu độc, giải độc; thân cây nhất là lõi có tác dụng bồi bổ. 

Nguyên liệu:

  • 10g vỏ cây xà cừ; 10g mặt quỷ
  • 15g rễ cây đơn châu chấu

Cách thực hiện:

  • Đem tất cả nguyên liệu trên sắc với 600ml nước;
  • Sau khi thấy còn ⅔ thì tắt bếp, chia làm 2 lần uống/ngày. 
  • Kiên trì sử dụng sẽ thấy chứng đau nhức thuyên giảm.

9. Thiên niên kiện

Thiên niên kiện tên khoa học Homalomena occulta, là một vị thuốc trong đông y. 

Thảo dược này có vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm có tác dụng bổ gân cốt, khử phong thấp, chống tiêu nhũng. Thường được sử dụng để chữa thấp khớp, đau nhức xương khớp hoặc làm thuốc kích thích tiêu hóa…

Nguyên liệu: 

  • Thiên niên kiện. thương nhĩ, ngải cứu mỗi thứ 10g
  • 40g rễ cây cỏ xước
  • 20g thổ phục linh, 20g hy thêm

Cách thực hiện:

  • Đem tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị sắc cùng 1 lít nước;
  • Thấy cạn còn ⅔ thì tắt bếp, chia làm 2 phần;
  • Uống trước mỗi bữa ăn.

10. Trà xanh

Theo các nghiên cứu khoa học, trong trà xanh có chứa một lượng lớn hoạt chất EGCG có công dụng giảm sưng, tiêu viêm, ngăn ngừa quá trình phá hủy sụn khớp. Người bệnh xương khớp sử dụng trà xanh giúp phóng thích các tế bào bạch cầu bên trong cơ thể nên có thể hỗ trợ làm giảm các chứng đau nhức xương khớp hiệu quả.

Nguyên liệu:

  • 5g lá trà
  • 10 lát gừng tươi

Cách thực hiện

  • Đem lá trà và gừng tươi thái lát mỏng rửa sạch;
  • Đun sôi với nửa lít nước, đến khi sôi thì nhắc xuống, để nguội;
  • Dùng sau khi ăn nửa tiếng.